– Những từ chức năng trong mục 21A thường không được nhấn mạnh, tuy nhiên vẫn có những ngoại lệ.
Những từ chức năng thường được nhấn mạnh khi nó thể hiện sự tương phản hoặc ngụ ý:
A: I’ll leave it on the table, shall I? B: No, put it UNder the table.
A: That looks pretty easy. B: Well, YOU do it then! (because I can’t)
B.
Ở cuối một số cụm từ cố định với this và that:
You know I was buying a new car? Well, THIS is IT. (= this is the one)
A: People are only interested in money these days. B: THIS is IT. (= I agree)
THIS is IT, then. (= it’s time to do something I don’t want to — leave, part, etc.)
I just signed my name, and THAT was IT. (= nothing more had to be done)
A: Here’s your pocket money. B: Is THAT IT? (= is that all there is?)
A: Just swim across. B: THAT’S just IT. (= that’s the problem) J can’t swim.
C
– Từ some đôi khi cũng được nhấn (và được phát âm là / sʌm/) khi:
- nó có nghĩa là ‘some people’
SOME consider him to be the best golfer in the world.
- nó có nghĩa là số lượng ( a large number of, amount)
I didn’t see her again for SOME YEARS.
- nó chỉ đến một đối tượng hoặc sự vật đặc biệt mà không nói chính xác là cái/khi nào hay ai
There must be SOME time we’re all free for a meeting.
– Từ any đôi khi cũng được nhấn (và được phát âm là /ˈeni/) khi:
- nó có nghĩa là cái nào cũng được, không quan trọng
ANY of the camera shops in town will sell them.
- được dùng để nhấn mạnh trong câu phủ định
Haven’t you done ANY of your homework yet?
– Somebody, anybody, etc. được nhấn mạnh khi nó là chủ từ của một câu
A: Apparently, there were no witnesses.
B: But SOMEbody must have seen it.
D
The được nhấn (và được phát âm là /ðiː/) khi ta nói đến một điều gì đó, cái gì đó là tuyệt nhất, là quan trọng nhất:
You should go to the Maldives. It’s THE place to see coral.
E.
– Trợ động từ be, have, do và các trợ động từ khiếm khuyết thường được nhấn mạnh:
- trong câu phủ định I CAN’T wait.
- để đặc biệt nhấn mạnh I SHOULD have left earlier.
- nói về sự mâu thuẫn A: You HAVEn’t ironed your shirt. B: I HAVE ironed it.
- nói về sự đối lập về thời gian It WAS in the cupboard, but it ISn’t there now.
– Do, did và does thường được nhấn mạnh trong câu khẳng định với thì hiện tại và quá khứ đơn:
I DO like this cheese.
We DID warn you.